Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi xe hỏng không sử dụng được
Thời gian đăng: 7/13/2020 7:00:00 AM
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Bộ Công an đã ban hành thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó, trách nhiệm của chủ xe và những trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau: 1. Chủ xe có trách nhiệm: - Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn.
- Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục sang tên.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển sổ xe.
- Kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu 2. Tổ chức cá nhân bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi: Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan; xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác; xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam; xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác; xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; xe bị mất cáp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe; Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung; Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển; xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu; xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự; Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe theo trình tự sau: Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất; cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe tiếp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy định. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định chi tiết các nội dung khác liên quan đến quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như: cấp, cấp đổi, lại lại đăng ký, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; hướng dẫn giải quyết một số trường hợp cụ thể; thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe.... Thông tư rày có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thê Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017.
Dương Thắm